Thanh diêm là Thanh Hải tỉnh đối với sản vật thạch diêm tục xưng. Lại xưng "Hồ diêm", "Nham diêm", là từ hồ nước mặn bên trong trực tiếp khai thác ra muối cùng lấy nước trong hồ nước mặn vì là nguyên liệu tại diêm điền (ruộng muối) bên trong sấy nắng thành muối.
Khi loại bỏ bớt tạp chất, hiện hình lập phương, tập hợp thể hiện tơi hoặc chặt chẽ hình hạt. Tinh khiết vô sắc trong suốt hoặc màu trắng, đựng tạp chất thì lại hiện xám, vàng, đỏ hồng hoặc màu nâu đen. Pha lê ánh sáng lộng lẫy; Độ cứng 2. 5; Tỉ trọng 2. 1~2. 2; Vị hàm.
Thanh hải thường có "Diêm chi thế giới" danh xưng, trong đó lừng danh ngoài Trung Quốc Qarhan (Sát Nhĩ Hãn) thạch diêm khoáng, thạch diêm trữ lượng 430 ức tấn, giáp diêm trữ lượng chiếm toàn quốc tổng trữ lượng 97%, là trùng
Có tác dụng làm thực phẩm, đồ ăn chất bảo quản, cũng là chế kiềm, axít clohyđríc cùng khí Clo nguyên liệu, còn có thể tinh luyện kim loại Natri, hóa chất nguyên liệu. NaCl hàm lượng đạt 96% trở lên, có diêm hương vị thuần đặc điểm. Theo màu sắc có thanh diêm, bạch diêm, hồng diêm cùng hắc diêm phân chia, luận hình dạng có trân châu diêm, pha lê diêm, san hô diêm, thủy tinh diêm, hoa tuyết diêm, miến diêm, cái nấm diêm, chung nhũ diêm, bảo tháp diêm các loại. Thanh diêm còn có thể nhân công tạo hình, nhân dân Đại Hội đường Thanh Hải Thính Chu Đức đề từ bức trướng, Thiên An Môn một số hàng mỹ nghệ, thuận tiện dùng thanh diêm bên trong tinh thể diêm điêu khắc mà thành.
Thanh diêm vì là lỗ hóa vật loại khoáng vật thạch diêm kết tinh: Đợi lúc trục tinh hệ. Tinh thể thông thường vì là hình lập phương, tập hợp thể thành tơi hoặc chặt chẽ tinh hạt trạng cùng khối hình, tinh diện rất cụ cái phễu trạng chi cầu thang ao. Tinh khiết thạch diêm vì là vô sắc trong suốt hoặc màu trắng, nhưng thường nhuộm thành các loại màu sắc, màu xám, màu vàng, màu đỏ, màu nâu hoặc màu đen các loại. Có lúc có màu xanh lam lấm tấm không đều đều phân bố ở trong đó. Điều ngân là màu trắng. Pha lê ánh sáng lộng lẫy, hơi được phong hoá mặt ngoài vì là mỡ ánh sáng lộng lẫy. Giải lý hoàn toàn. Mặt vỡ hiện vỏ sò hình. Độ cứng 2. 5. Tỉ trọng 2. 1~2. 6. Tính giòn. Chất ngạnh, có thể đập nát. Khí vi, vị hàm. Chủ hàm NaCl (NaCl). Ngoài ra còn giáp có lục hóa giáp (KCl), lục hóa mỹ (MgCl2), lục hóa cái (CaCl2), axit sunfuric mỹ (MgSO4), axit sunfuric cái (CaSO4) cùng thiết (Fe) các loại.
Sản với nóng bức khô ráo khu vực hồ nước mặn cùng ven biển nước cạn hồ bên trong. Thường cùng với những cái khác diêm khoáng, thạch cao cùng với đá ráp, dính thổ phối hợp với đá trầm tích bên trong. Phân bố thanh hải, Thiểm Tây, Sơn Đông, An Huy, Vân Nam, Cam Túc, Tân Cương, Nội Mông Cổ. Cả năm có thể khai thác, như vậy nhiều tại tháng 6-8 tiến hành. Tự hồ nước mặn bên trong lấy ra, hong khô.
Tính vị công năng: Hàm, hàn. Lương huyết, minh mục. Chữa tiểu ra máu, thổ huyết, miệng lưỡi xuất huyết, đau mắt đỏ, khô mắt, kem chà răng. Sắc canh hoặc nhập hoàn tán; Ngoại dụng chà răng hoặc súc miệng, tẩy mục. Dùng lượng 1. 5~2. 5g; Ngoại dụng thích lượng. Bệnh phù kiêng dùng, bị nôn mửa cấm dùng.
Convert by: Hiếu Vũ