Tam sinh hữu hạnh 三生有幸 ba đời có phúc.
Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất chính
thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)
thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó
thanh danh ngõa giải 声名瓦解 danh tiếng mất hết
thử nhập thương ngao 鼠入倉廒, chuột sa chĩnh gạo.
tư tư bất quyện 孜孜不倦, suy nghĩ rối rắm, chưa kết nối được với nhau
tiêu y cán thực 宵衣旰食 = thức khuya dậy sớm
Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.
tam sao thất bản 三抄七版 chỉ việc qua tai hết người này đến người kia không còn giữ được tính nguyên gốc.
tị khanh lạc tỉnh 避坑落井 tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
tị thật kích hư 避實撃戯 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống
tị thật tựu hư 避實就戯 tránh mạnh đánh yếu
tị trọng tựu khinh 避重就軽 tránh sự tôn trọng mà đánh vào sự khinh bỉ
thực bất sung trường 食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn
tha phương cầu thực 他方求食 Đi phương khác để kiếm ăn.
thố thủ bất cập 措手不及 Ra tay không kịp
tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy
tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình
tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá
thạc học thông nho 碩学通儒 người học giỏi hơn người
tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn
thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,
thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi
thanh vấn vu thiên 声聞于天 tiếng động đến trời.
thanh uy thiên hạ 声威天下 tiếng tăm vang dội thiên hạ.
thanh uy đại chấn 声威大震 thanh thế lẫy lừng
thân kinh bách chiến 身経百戦 thân trải qua trăm trận đánh
乗風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn
Tặc hảm tróc tặc 賊喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng
thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
thiên kinh địa nghĩa 天経地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được
thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng
Tá đao sát nhân 借刀殺人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,
Tam tâm lưỡng ý 三心両意 (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý
Tam ngôn lưỡng ngữ 三言両語 Ba tiếng hai lời
Tâm cam tình nguyện 心甘情願 cam tâm tình nguyện
Tâm thần bất định 心神不定 tâm trí không ổn định
Tâm trung hữu quỷ 心中有鬼 trong lòng có quỷ
Tâm trung hữu số 心中有数 trong lòng đã có đáp án
Tầm hoa vấn liễu 帰花問柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.
Tận tâm kiệt lực 尽心竭力 làm hết sức mình
Tật phong tảo thu diệp 疾風掃秋叶 (gió mạnh quét sạch lá thu
Tẩu mã khán hoa 走馬看花 (cưỡi ngựa xem hoa), chỉ sự qua loa.
Thanh giả tự thanh 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).
Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 coi mạng người như cỏ (gian) rác
Thanh phong minh nguyệt 清風明月 Trăng thanh gió mát
Tham sinh úy tử 貪生畏死 Tham sống sợ chết
Thăng quan phát tài 升官発財 trở nên giàu có, được lên chức.
Thân bất do kỷ 身不由己 Bản thân không thể vô kỷ luật, phải làm những chuyện bản thân không muốn, hoặc ngược lại.
Thần cơ diệu toán 神机妙算 Tính toán như thần
Thập diện mai phục - xung quanh chỗ nào cũng có mai phục, lọt bẫy.
Thế cô lực bạc 勢孤力薄 thế cùng lực kiệt
Thế khuynh triều dã 勢傾朝野 (thế lực khuynh đảo triều chính).
Thế như phá trúc 勢如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).
Thế ngoại đào nguyên 世外桃源 cảnh đẹp như nằm ngoài sự tưởng tượng của con người.
Thế tại tất đắc 勢在必得 tình thế bắt buộc
Thi tình họa ý 詩情画意 (ý họa tình thơ).
Thi trung hữu họa 詩中有画 (trong thơ có họa).
Thị tử như quy 視死如帰 thấy chết không sợ
Thiên cao địa hậu 天高地厚 (trời cao đất dày).
Thiên cơ bất khả lộ 天機不可露 chuyện quan trọng, liên quan đến tính mạng và số phận của nhiều người, thì không nên lộ ra.
Thiên hạ vô song 天下無双 Gần nghĩa với câu Độc nhất vô nhị
Thiên kiều bách(bá) mị 千娇百媚 Xinh đẹp tuyệt trần
Thiên kinh địa nghĩa 天経地義 Là để chỉ những lí lẽ đúng đắn xưa nay, không có gì phải bàn cãi, nghi ngờ
Thiên la địa võng 天羅地網 Lưới giăng khắp trên trời dưới đất, ví như sự bủa vây khắp nơi, không thể nào thoát ra được
Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ 千里之行,始于足下 ngàn dặm hành trình, bắt đầu từ những bước chân nhỏ bé
Thiên lý nan dung 天理難容 chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được
Thiên ngôn vạn ngữ 千言万語 Nghìn lời vạn chữ
Thiên tư vạn tưởng 千思万想 Nghìn ý vạn suy
Thiên ân vạn tạ 千恩万謝 Nghìn ân vạn tạ
Thiên chân vạn xác 千真万確 Vô cùng xác thực
Thiên kỳ vạn trạng 千奇万状 Muôn hình vạn trạng
Thiên quân vạn mã 千軍万馬 Nghìn quân vạn ngựa
Thiên hạ võ công, vô chiêu bất phá, duy khoái bất phá = võ công trong thiên hạ, không có chiêu nào là không phá được, chỉ có tốc độ là không phá được
Thiên sơn vạn thủy 千山万水 Nghìn núi vạn sông
Thiên tân vạn khổ 千辛万苦 Nghìn vạn khổ cực
Thiên hồng vạn tử 千紅万紫 Muôn nghìn ánh sáng
Thiên biến vạn hoán 千変万化 Thay đổi, biến hóa nhiều
Thiên thu vạn tuế 千秋万歳 ý chỉ muôn đời dài lâu, bền vững
Thiên hoang địa lão 天荒地老 Trời đất già đi, hoang tàn
Thiên trường địa cửu 天長地九 trường tồn sánh ngang trời đất.
thủy trung lao nguyệt 水中撈月 mò trăng đáy nước.
Thiên ngoại hữu thiên 天外有天 (ngoài trời còn có trời cao hơn).
Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão. = Trời có tình trời hẳn cũng già thôi (Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão, nguyệt như vô hận nguyệt thường viên)
Thiên phương bách kế 千方百計 trăm phương ngàn kế
Thiên tải nan phùng = Ngàn năm khó gặp
tích phi thành thị 積非成是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng
thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,
Ti cung khuất tất 卑躬屈膝 Khom lưng uốn gối
Tôn sư trọng đạo 尊師重道 tôn người thầy, trọng đạo nghĩa
Tôn lão ái ấu 尊老愛幼 kính già yêu trẻ
tội đại ác cực 罪大惡極 tội ác tày trời
Thiên tải nhất thì 千載一時 Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất thì 千歳一時
thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một năm
tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải.
tiền hậu bất nhất 前後不一 Trước sau không như một
tiên lai hậu đáo 先來後到 Đi trước đến sau,
Tiên trách kỷ, hậu trách nhân: Trước hết là trách bản thân mình, sau mới trách người khác
Tiền vô cổ nhân, hậu vô lai giả: người trước, kẻ sau không ai bằng
trang mô tác dạng 装模作样 làm bộ làm tịch.
thất chi hào li, sai chi thiên lí” 失之毫厘, 差之千里 (sai một li, đi một dặm).
Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền
Uế mãn sơn hà = cường hào ác bá đầy rẫy trong thời loạn
Uý thủ uý vĩ = thiếu can đảm, hèn nhát, thiếu quyết đoán
Uý tử tham sinh = sơ chết tham sống
Ứng đối như lưu = có kiến thức sâu rộng, uyên bác, có tài ăn nói, đối đáp giỏi
Ứng huyền nh đảo = người tài cán, giỏi giang
Ưu mãnh y quan = bắt chước người đời
Ưu thời mẫn thế = lo lắng việc đời, thương đời
Vạn bất đắc dĩ = Vạn lần không được rồi mới (Kẹt lắm)
Vạn sự khởi đầu nan - (Khó lúc ban đầu)
Vạn sự như ý - (Mọi sự như ý)
Văn võ song toàn - (Văn võ đều giỏi)
Văn dĩ tải đạo - (Văn viết để truyền tải đạo lý)
Vân đạm phong khinh - (Mây gió điềm nhiên)
Vĩnh kết đồng tâm - (Trọn đời gắn bó)
Vô công bất thụ lộc - (Không công không nhận thưởng)
Vô độc bất trượng phu - (Không độc không là người, trượng phu chỉ người tài cán, ý nói người hiền cũng có lúc phải dùng thủ đoạn để đối phó kẻ ác)
Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có
Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường, không có)
Vạn hoa tùng trung quá - Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một nhành lá cũng chẳng vương đến lòng
Y dạng hồ lô = Rập khuôn, bắt chước một cách máy móc, không có sự sáng tạo.
Y giá phạn nang = Thuộc hạng người hèn mạt, vô tích sự, chẳng làm nổi chuyện gì.
Ỷ lư nhi vọng = Có tình thương con sâu sắc.
Ỷ môn mại tiếu = loại con gái điếm, đồi bại.
Ý hợp tâm đầu = Ý kiến, quan điểm, tâm chí của hai hay nhiều người giống nhau, phù hợp với nhau, cùng có lòng dạ, tánh tình, nhân cách, tương tự nhau nên có thể kết bạn thâm giao, hay là bạn bè hiểu nhau, tri âm, tri kỷ với nhau.
Ý tại ngôn ngoại = Cái ý nằm chìm bên trong lời nói, người, nghe phải tự suy (nghĩ) ra để hiểu cái thâm ý nằm trong lời nói đó của người nói.
Ý hợp tâm đồng = Ý nghĩa câu này tương tự như câu “Ý hợp tâm đầu” trên đây.
Yểm kì tức cổ = Không còn phô trương thanh thế với người khác được nữa.
Yểm nhân nhĩ mục = Che giấu, bưng bít sự thật để lừa gạt mọi người.
Yên thị mị hành = Thái độ ý tứ, cẩn trọng và có phần e thẹn của con dâu khi mới về nhà chồng.
Yến an trấm độc = Chỉ lo ăn chơi nhàn nhã, thật nguy hiểm, có thể ví như uống phải rượu độc.
Yến hàm hổ đầu = Người có tướng mạo kì dị, khác người.
Yến sào mạc thượng = Địa vị bấp bênh, không chắc chắn.
Yến tước yên tri hồng hộc chí =Kẻ tiểu nhân, hèn mọn không thể hiểu biết chí khí của người quân tử, người anh hùng ra sao.